DANH BẠ PHÁP LÝ
thu tuc TGPL
Cong bao chinh phu
Cong chung
mau van ban
Tra cuu van ban luat mien phi
Luat su Dong Nam A
Khách online: 93
Lượt khách: 1
Tìm kiếm tin tức

Thủ tục ly hôn với người nước ngoài

Bà Lê Thị An, công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn với công dân Hàn Quốc tại cơ quan có thẩm quyền ở Hàn Quốc năm 2009, nhưng chưa thực hiện thủ tục ghi chú tại Sở Tư pháp ở Việt Nam. Sau khi kết hôn, bà An ở lại Việt Nam, không muốn chung sống với người chồng nước ngoài đó nữa. Bà An đã gửi đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh, nhưng không được Tòa án thụ lý giải quyết, vì bà chưa thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn. Nay bà An muốn đăng ký kết hôn với người Việt Nam cư trú trong nước, vậy phải làm thế nào?

Luật sư Lê Văn Đài, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bà Đỗ Thị Nết như sau:

Trường hợp bà Lê Thị An đã đăng ký kết hôn với công dân nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài năm 2009, là người đã có chồng. Nay bà vẫn cư trú tại Việt Nam, muốn ly hôn với người chồng nước ngoài ở Tòa án Việt Nam nơi bà cư trú, để sau đó kết hôn với người Việt Nam, thì bà cần phải thực hiện các thủ tục, theo các bước sau:

Bước 1: Thủ tục công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài

Theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ, việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.

Sự công nhận việc kết hôn này được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn theo thủ tục sau:

Sở Tư pháp, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (gọi tắt là ghi vào sổ việc kết hôn). Trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Sở Tư pháp, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam, thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn.

Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được lập thành 1 bộ, gồm các giấy tờ sau:

- Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn (theo mẫu quy định);

- Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

Theo Điều 3 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng giải quyết các việc hôn nhân và gia đình phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt.

- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.

- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu cầu.

Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn phải do một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định nêu trên.

Sau khi thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho người yêu cầu Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch (theo mẫu quy định).

Bước 2: Thủ tục ly hôn

Khi đã được Sở Tư pháp cấp Giấy xác nhận về việc đã ghi chú việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, công dân Việt Nam có thể làm đơn gửi Tòa án nơi cư trú ở Việt Nam đề nghị giải quyết vụ án ly hôn.

Căn cứ Khoản 1 Điều 27; Điểm a, Khoản 1 Điều 34; Điểm b, Khoản 1 Điều 35 Bộ Luật Tố tụng Dân sự và Khoản 3 Điều 102; Khoản 1 Điều 104 Luật Hôn nhân và gia đình việc giải quyết vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Bước 3: Đăng ký kết hôn với người Việt Nam cư trú trong nước

Sau khi được Tòa án giải quyết ly hôn, người đã ly hôn sống độc thân có quyền kết hôn với người khác, trừ trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình.

Điều 11 và Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo nghi thức quy định. UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn.

Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.

Tóm lại, trường hợp bà Lê Thị An đã đăng ký kết hôn với công dân nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài vào năm 2009, hiện nay bà là người đang có chồng. Muốn kết hôn với người khác phải ly hôn với chồng. Muốn được Tòa án Việt Nam giải quyết ly hôn, một trong các điều kiện bắt buộc là bà phải được Sở Tư pháp nơi bà cư trú cấp Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ hộ tịch việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.

Sau khi có bản án, quyết định ly hôn bà An có thể kết hôn với người Việt Nam cư trú trong nước như bà mong muốn tại UBND cấp xã của một trong hai bên kết hôn.

Luật sư Lê Văn Đài

VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội

(Nguồn: chinhphu.vn)
CÁC TIN KHÁC:
Chế độ ưu đãi tuyển sinh với con người có công (16/8/2014)
Điều kiện, trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất (16/8/2014)
Dự án nào phải lập cam kết bảo vệ môi trường? (16/8/2014)
Thân nhân của liệt sĩ được hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất (16/8/2014)
Đối tượng xét hưởng chế độ theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg (11/8/2014)
Quy định về giảm lãi suất vay tín dụng HSSV (11/8/2014)
Mức hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ (11/8/2014)
Chuyển công tác, hưởng lương và phụ cấp thâm niên thế nào? (8/8/2014)
Quy định về thời gian hưởng chế độ thai sản (5/8/2014)
Quyền lợi của giáo viên trong cơ sở giáo dục công lập (5/8/2014)
Điều kiện nhận chuyển nhượng đất trồng lúa (5/8/2014)
Về miễn, giảm học phí đối với SV các trường thuộc Bộ QP, Bộ CA (5/8/2014)
Mức trợ cấp với người hoạt động cách mạng chưa được hưởng ưu đãi (5/8/2014)
Trường hợp đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm đóng BHXH (5/8/2014)
Trường hợp nào DN áp dụng phương pháp khấu trừ thuế? (21/7/2014)
Hỗ trợ Hỗ trợ
Hỗ trợ Hỗ trợ
Hỗ trợ Hỗ trợ
Hỗ trợ Hỗ trợ
Hỗ trợ quản trị website Hỗ trợ quản trị website
Văn phòng TƯ Hội Văn phòng TƯ Hội
Tuyển chọn tư vấn cho hoạt động 6.3.1.2
Hòa giải ở cơ sở: Cần sửa đổi để tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội
Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam tổ chức Đại hội lần 2 - Nhiệm kỳ 2017 - 2022
Thủ tục hưởng di sản thừa kế
Thủ tục xóa án tích sẽ bớt gian nan, phức tạp?
Danh bạ các trung tâm Trợ giúp pháp lý
danh ba luat su
Trong tai thuong mai viet nam
Hệ thống văn bản QPPL
mau van ban
sealaw
điểm tin
 
© 2010 - 2011 HỘI BẢO TRỢ TƯ PHÁP CHO NGƯỜI NGHÈO VIỆT NAM
Địa chỉ: Số 20, Ngõ 80, Lê Trọng Tấn, Phường Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội - Hotline: 04.37154286
Điện thoại: 04.37154286 - Fax: 04.37154286 - Email: baotrotuphapvn@gmail.com
Thiết kế và lưu trữ bởi TTC Design