Luật sư Lê
Văn Đài, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bà Đỗ Thị
Nết như sau:
Trường hợp bà Lê Thị An đã đăng ký kết hôn
với công dân nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
năm 2009, là người đã có chồng. Nay bà vẫn cư trú tại Việt Nam, muốn ly hôn với
người chồng nước ngoài ở Tòa án Việt Nam nơi bà cư trú, để sau đó kết hôn với
người Việt Nam, thì bà cần phải thực hiện các thủ tục, theo các bước sau:
Bước 1: Thủ tục công nhận việc kết hôn của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở
nước ngoài
Theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị
định số 24/2013/NĐ-CP ngày
28/3/2013 của Chính phủ, việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài
đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, phù
hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời
điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam
về điều kiện kết hôn.
Sự công nhận việc kết hôn này được ghi vào
Sổ đăng ký kết hôn theo thủ tục sau:
Sở Tư pháp, nơi đăng ký thường trú của
công dân Việt Nam thực hiện ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của công
dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước
ngoài (gọi tắt là ghi vào sổ việc kết hôn). Trường hợp công dân Việt Nam không
có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của
pháp luật về cư trú thì Sở Tư pháp, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam,
thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn.
Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được lập
thành 1 bộ, gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn (theo
mẫu quy định);
- Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn
do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
Theo Điều 3 của Nghị định số
24/2013/NĐ-CP, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc
xác nhận để sử dụng giải quyết các việc hôn nhân và gia đình phải được hợp pháp
hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt.
- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng
minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ
thay thế.
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của
người có yêu cầu.
Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn phải do một
trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định nêu
trên.
Sau khi thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn,
Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho người yêu cầu Giấy xác nhận về việc đã ghi
chú vào sổ các việc hộ tịch (theo mẫu quy định).
Bước 2: Thủ tục ly hôn
Khi đã được Sở Tư pháp cấp Giấy xác nhận
về việc đã ghi chú việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài ở nước ngoài, công dân Việt Nam có thể làm đơn gửi Tòa án nơi cư
trú ở Việt Nam đề nghị giải quyết vụ án ly hôn.
Căn cứ Khoản 1 Điều 27; Điểm a, Khoản 1
Điều 34; Điểm b, Khoản 1 Điều 35 Bộ Luật Tố tụng
Dân sự và Khoản 3 Điều 102; Khoản 1 Điều 104 Luật Hôn nhân và
gia đình việc giải quyết vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam và
người nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Bước 3: Đăng ký kết hôn với người Việt Nam
cư trú trong nước
Sau khi được Tòa án giải quyết ly hôn,
người đã ly hôn sống độc thân có quyền kết hôn với người khác, trừ trường hợp
bị cấm kết hôn theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 11 và Điều 12 Luật Hôn nhân và gia
đình quy định: Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện theo nghi thức quy định. UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú
của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn.
Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được
quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.
Tóm lại, trường hợp bà Lê Thị An đã đăng
ký kết hôn với công dân nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở
nước ngoài vào năm 2009, hiện nay bà là người đang có chồng. Muốn kết hôn với
người khác phải ly hôn với chồng. Muốn được Tòa án Việt Nam giải quyết ly hôn,
một trong các điều kiện bắt buộc là bà phải được Sở Tư pháp nơi bà cư trú cấp Giấy
xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ hộ tịch việc kết hôn giữa công dân Việt Nam
với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài ở nước ngoài.
Sau khi có bản án, quyết định ly hôn bà An
có thể kết hôn với người Việt Nam cư trú trong nước như bà mong muốn tại UBND
cấp xã của một trong hai bên kết hôn.
Luật sư Lê Văn Đài
VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội
|