“Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam là tổ chức xã hội- nghề
nghiệp, tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội Bảo trợ tư pháp cho người
nghèo Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt, tuân thủ pháp luật và
chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành khác có liên
quan về lĩnh vực Hội hoạt động.
Hội hoạt động trên cơ sở tự quản, tự trang trải nhằm tăng cường năng
lực, tính trách nhiệm của hội viên, nâng cao năng lực bảo trợ tư pháp
cho người nghèo và khả năng hỗ trợ pháp luật cộng đồng, góp phần bảo đảm
công lý, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và hướng tới tổ
chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ bảo trợ tư pháp miễn phí, mang
tính từ thiện, nhân đạo cho cá nhân công dân và cộng đồng, vì vậy, Hội
rất cần sự quan tâm của các cấp, các ngành, sự tham gia, ủng hộ đông đảo
của giới Luật sư, các chuyên gia pháp luật, các tổ chức, cá nhân ở
nhiều lĩnh vực.
BỘ NỘI VỤ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số 1012/QĐ-BNV Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 6 tháng
5 năm 2011
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cho phép thành lập Hội Bảo trợ tư
pháp cho người nghèo Việt Nam
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn
cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định
quyền lập hội;
Căn
cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng năm 2008 của Chính phủ quy định,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn
cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét
đề nghị của Trưởng ban Ban vận động thành lập Hội Bảo trợ tư pháp cho người
nghèo Việt Nam và Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1: Cho phép thành
lập Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo
Việt Nam.
Điều 2: Hội Bảo trợ tư
pháp cho người nghèo Việt Nam là tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức, hoạt
động theo Điều lệ Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam được Bộ trưởng
Bộ Nội vụ phê duyệt, tuẩn thủ quy định của pháp luật và chịu sự quản lý của Nhà
nước của Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt
động.
Hội
Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu và tài
khoản riêng, tự lo kinh phí và phương tiện hoạt động.
Điều 3: Quyết định này
có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 4: Trưởng ban Ban
vận động, Chủ tịch Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam, Chánh Văn
phòng Bộ Nội vụ và Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận: BỘ TRƯỞNG
-
Như
điều 4; (Đã ký)
-
Bộ
Tư pháp;
-
Bộ
Công an (C64);
-
Lưu:
VT; TCPCP. Trần Văn Tuấn
- Điều lệ Hội:
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
───────────────
ĐIỀU LỆ
HỘI BẢO
TRỢ TƯ PHÁP CHO NGƯỜI NGHÈO VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số
1764/QĐ-BNV ngày 06 tháng
10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi và biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Justice Support Association for the Poor (viết tắt là: VIJUSAP).
3. Hội có biểu tượng riêng
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
những người làm công tác trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật giảm phí, miễn phí,
tham gia thực hiện hỗ trợ pháp luật cho người nghèo và những người tình
nguyện thường xuyên ủng hộ, thúc đẩy, phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý
không vì mục đích lợi nhuận theo các quy định của pháp luật.
2. Mục đích của Hội là
tập hợp, đoàn kết và động viên hội viên trong quá trình hoạt động nghề nghiệp nhằm
tạo điều kiện cho hội viên học tập, tích lũy tri thức, kinh nghiệm phong phú,
đa dạng về lý luận và thực tiễn để chia sẻ giữa các hội viên, giúp đỡ lẫn nhau
trong phát triển nghề nghiệp; góp phần tăng cường
năng lực cho hội viên tham gia trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho người
nghèo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý, trụ sở của Hội
1. Hội hoạt động trong
phạm vi cả nước, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nước, có cơ
quan ngôn luận được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Hội tổ chức, hoạt
hoạt động theo Điều lệ Hội được Bộ Nội vụ phê duyệt và tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp và các bộ, ngành khác có liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
3. Trụ sở của Hội đặt
tại thành phố Hà Nội. Trong trường hợp cần thiết, Hội có thể đặt văn phòng đại
diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
1.
Tập hợp, đoàn kết hội viên cùng đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý, tư vấn
pháp luật miễn phí, giảm phí cho người nghèo; đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp cho các tổ chức thuộc Hội và hội viên trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Hỗ
trợ, giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ, kiến thức nghề nghiệp, phát triển kỹ năng
trong hoạt động nghề nghiệp, động viên tinh thần hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm
cùng nhau giải quyết những vấn đề còn vướng mắc trong hoạt động trợ giúp pháp
lý, tư vấn pháp luật miễn phí, giảm phí cho người nghèo.
3.
Tôn vinh, khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước khen thưởng hội viên có tài
năng, thành tích trong hoạt động Hội theo quy định pháp luật.
4. Xây dựng quy tắc đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, kỹ năng
trong hoạt động nghề nghiệp cho hội viên của Hội phù hợp quy định pháp luật và
Điều lệ Hội.
5.
Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật, tư vấn, nghiên cứu khoa học
về trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho người nghèo theo quy định pháp luật.
6. Tham gia trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho người
nghèo và các đối tượng được trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật;
tham gia tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật cộng đồng theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan đẩy mạnh
hoạt động trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật miễn phí, giảm phí cho người nghèo
và các đối tượng được trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức nghiên cứu, tháo gỡ những vướng mắc pháp luật
nghề nghiệp, phát triển kỹ năng tư vấn pháp luật; đại diện, bào chữa bảo vệ
quyền lợi và hoà giải cho hội viên; cung cấp thông tin, giúp đỡ kiến thức pháp
luật trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người nghèo và các đối tượng
được trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến bằng nhiều hình thức về chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho người nghèo và các
đối tượng trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật theo điều kiện, khả
năng cho phép của Hội.
10. Thực hiện, tham gia hoặc phối hợp cùng với các cơ quan,
tổ chức liên quan thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về trợ giúp pháp lý, tư
vấn pháp luật theo quy định pháp luật.
11. Thành lập pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định pháp
luật.
12. Được gây quỹ của Hội
trên cơ sở hội phí của hội viên và nguồn thu từ hoạt động tư vấn, dịch vụ theo
quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
13. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp
luật.
Điều 5. Phương thức hoạt động
1. Tổ chức và tham gia
các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, các cuộc trao đổi thông tin, sinh hoạt chuyên
đề định kỳ về trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật theo
quy định của pháp luật.
2. Mở các lớp tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho hội viên và quần chúng theo
quy định pháp luật.
3. Tham gia nghiên cứu,
biên soạn và xuất bản các sách báo về trợ giúp pháp
lý, tư vấn pháp luật theo quy định pháp luật.
4.
Tổ chức và tham gia công tác tư vấn, nghiên cứu khoa học về trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật theo quy định của
pháp luật.
5.
Khen thưởng, động viên hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho người nghèo.
6.
Hợp tác với các hội chuyên ngành khác, các cơ quan nghiên cứu khoa học, các tổ
chức đào tạo về trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật.
7.
Mở rộng quan hệ hợp tác với các hội và tổ chức khoa học công nghệ, tổ chức đào
tạo trong nước và ngoài nước theo quy định pháp luật để học hỏi kinh nghiệm và
nâng cao trình độ chuyên môn. Tranh thủ sự giúp đỡ, tài trợ của các cá nhân, tổ
chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để đẩy mạnh hoạt động của
Hội.
8.
Thực hiện các phương thức hoạt động khác theo quy định của pháp luật để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều lệ Hội.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên
1. Hội viên chính thức:
Công dân Việt Nam đang hoặc đã là Trợ giúp viên pháp
lý, Luật sư, Cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Bào chữa viên nhân dân, Tư vấn
viên pháp luật, Hoà giải viên, các chuyên gia pháp lý, sinh viên luật và những
người thuộc chuyên ngành luật tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện xin gia
nhập Hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
2. Hội viên liên kết: Công
dân Việt Nam
tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập và đóng góp cho sự phát triển của Hội
nhưng chưa đủ điều kiện hoặc chưa có nguyện vọng trở thành hội viên chính thức
thì có thể trở thành hội viên liên kết.
3. Hội viên danh dự: Công
dân Việt Nam
là người có uy uy tín, có nhiệt tình đóng góp phát triển Hội được Hội
mời, suy tôn làm hội viên danh dự.
Điều 7. Kết nạp, khai trừ hội viên
1. Công
dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6
Điều lệ này làm đơn xin gia nhập Hội, gửi Ban Chấp hành xem xét, đề nghị Chủ
tịch Hội quyết định kết nạp (mẫu đơn do Ban Chấp hành quy định). Hội viên danh
dự là những người do Ban Chấp hành Hội mời và được người đó chấp nhận.
2. Hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm
quy tắc đạo đức trách nhiệm nghề nghiệp của Hội, vi phạm Điều lệ Hội, không
chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội, gây tổn hại đến uy tín của Hội hoặc
hội viên khác thì bị khai trừ ra khỏi Hội.
Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể thủ
tục, quy trình kết nạp, khai trừ hội viên phù hợp với Điều lệ Hội và quy định
pháp luật.
Điều
8. Quyền và nghĩa vụ của hội viên
1. Quyền của hội
viên
a) Được tham gia các hoạt động của Hội,
được cung cấp các thông tin về việc ban hành, bổ sung sửa đổi các chế độ, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, được tham dự các khoá bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ do Hội tổ chức hoặc phối hợp tổ chức.
b) Được Hội hỗ trợ thực hiện các hoạt
động nghề nghiệp trong khả năng của Hội.
c) Được quyền yêu cầu Hội bảo vệ lợi
ích hợp pháp trong hoạt động nghề nghiệp của cá nhân hội viên khi bị xâm phạm.
d) Được kiến nghị với Hội đề nghị cơ
quan nhà nước những vấn đề cần sửa đổi bổ sung, hoàn thiện các chính sách liên
quan về trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp luật cho người nghèo;
kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc thảo luận xây dựng các quy định của Hội.
đ) Được ứng cử, đề cử và bầu cử vào các
cơ quan lãnh đạo của Hội, được tham dự và biểu quyết trong các hội nghị của
Hội. Hội viên chính thức được ủy quyền cho hội viên chính thức khác thực hiện
các quyền của mình.
e) Được làm đơn xin ra khỏi Hội khi
xét thấy không đủ điều kiện tiếp tục tham gia.
2) Nghĩa vụ của hội viên
a) Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, Điều lệ Hội, nội quy, quy chế và
các nghị quyết, quyết định của Hội, tích cực tham gia hoạt động cho Hội.
b) Tham gia sinh hoạt và đóng hội phí
đầy đủ theo quy định của Điều lệ Hội, hội viên danh dự không phải đóng hội phí.
c) Không ngừng phấn đấu nâng cao trình
độ, khả năng về mọi mặt, đặc biệt là trình độ nghiệp vụ, chuyên môn và trình độ
quản lý trong hoạt động nghề nghiệp.
d) Giữ
gìn và đề cao phẩm chất, đạo đức trách nhiệm nghề nghiệp.
đ)
Nâng cao uy tín và hình ảnh của Hội, bảo vệ danh dự, lợi ích hợp pháp của Hội,
vận động mọi người hưởng ứng các hoạt động của Hội, tham gia tích cực vào việc
phát triển hội viên mới theo quy định của pháp luật.
3.
Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền và nghĩa vụ như hội
viên chính thức trừ quyền ứng cử, đề cử vào ban lãnh đạo Hội và biểu quyết các
vấn đề của Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 9. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động và tổ chức Hội
1. Hội Bảo trợ tư pháp
cho người nghèo Việt Nam
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí, tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật và theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội.
Cơ quan của Hội hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập
thể, cá nhân phụ trách và biểu quyết theo đa số.
2. Tổ chức của Hội gồm:
a) Đại hội đại biểu toàn
quốc (Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường);
b) Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội;
c) Ban Kiểm tra Hội;
d) Hội đồng cố vấn, Hội đồng Bảo trợ;
đ) Văn phòng và các ban chuyên môn;
e) Chi hội trực thuộc;
g) Tổ chức trực thuộc Hội có
tư cách pháp nhân.
Điều 10. Đại hội đại biểu toàn
quốc
1. Đại hội
đại biểu toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, có nhiệm kỳ 5 (năm)
năm, do Ban Chấp hành Hội triệu tập và quyết định số lượng đại biểu dự Đại hội.
Trường hợp cần thiết, Ban Chấp hành triệu tập Đại hội bất thường khi có ít nhất
2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất trên 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội có nhiệm vụ:
a)
Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ qua và
quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội trong nhiệm kỳ tới;
b) Thảo luận và biểu quyết thông qua việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ của Hội hoặc chia, tách; hợp nhất; sáp nhập; đổi tên và giải
thể Hội (nếu có);
c) Thông qua báo cáo thu, chi tài chính nhiệm kỳ
trước; kế hoạch thu, chi tài chính nhiệm kỳ mới và quyết định mức thu hội phí;
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội nhiệm kỳ
mới;
đ) Thảo luận và quyết định các vấn đề cần thiết
khác.
3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết
định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của
Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.
Điều 11. Ban Chấp hành Hội
1. Ban
Chấp hành là cơ quan lãnh đạo Hội giữa hai kỳ Đại hội, Ban Chấp hành họp mỗi
năm từ 1 (một) đến 2 (hai) lần. Trường hợp cần thiết, có thể họp bất thường do
Chủ tịch Hội triệu tập khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành
yêu cầu.
2. Ủy
viên Ban Chấp hành là người có uy tín, tâm huyết với nghề nghiệp, có trình độ
chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm quản lý, điều hành và có phẩm chất đạo đức
tốt. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
3. Ban
Chấp hành có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Bầu Ban Thường vụ,
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, trong đó có một Phó Chủ tịch Thường trực kiêm Tổng
Thư ký của Hội;
b) Triển khai tổ chức
thực hiện nghị quyết của Đại hội, Ban Chấp hành, nghị quyết tại các kỳ sinh
hoạt hội viên hàng năm;
c) Trên cơ sở nghị quyết
Đại hội, xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình hoạt động hàng năm, nhiệm kỳ
của Ban Chấp hành;
d) Thông qua báo cáo
tổng kết hàng năm, xây dựng mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ cụ thể và các giải
pháp chủ yếu năm sau;
đ) Chuẩn bị văn kiện Đại
hội, triệu tập Đại hội, tổ chức hội nghị Ban Chấp hành, các kỳ sinh hoạt hội
viên;
e) Lãnh đạo thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết, quyết định của Đại hội;
g) Thảo luận, thông qua
các quy chế quản lý và hoạt động Hội phù hợp quy định Điều lệ Hội và pháp luật;
thảo luận, thông qua việc thành lập các pháp nhân trực thuộc Hội.
Điều 12. Ban Thường vụ Hội
1.
Ban Thường vụ là cơ quan thay mặt Ban Chấp hành, giải quyết các công việc của
Hội khi không có điều kiện thông qua hội nghị Ban Chấp hành, điều hành việc
thực hiện các nghị quyết Đại hội, Ban Chấp hành giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành và
có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức thực hiện
những nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của Hội;
b) Ra nghị quyết, chỉ
thị, chương trình, kế hoạch công tác và hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực
hiện các nghị quyết, chỉ thị, chương trình kế hoạch đó. Xây dựng, ban hành
những qui định, qui chế tổ chức của Hội và các đơn vị trực thuộc;
c) Quyết định thành lập,
giải thể pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và các tổ chức cơ
sở của Hội; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý của
văn phòng, ban chuyên môn và tổ chức trực thuộc Hội; xét khen thưởng, kỷ luật
theo quy định của Hội và pháp luật;
d) Định kỳ tổ
chức kiểm tra toàn diện hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của
Hội, đề ra các biện pháp uốn nắn kịp thời các thiếu sót;
đ) Phối hợp với Ban Kiểm tra Hội giải quyết các khiếu nại tố cáo của hội
viên, của các tổ chức Hội và các đơn từ khiếu nại tố cáo có liên quan đến tổ
chức và hội viên của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và pháp luật;
e) Chỉ đạo hoạt động Văn phòng Hội, các ban chuyên môn và thực hiện các
quy định về an ninh trật tự hiện hành;
g) Quy định cụ thể về thu hội phí trên cơ sở mức thu hội phí được Đại hội
thông qua.
2.
Ban Thường vụ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các uỷ viên do Ban
Chấp hành bầu; số lượng uỷ viên Ban Thường vụ không quá 1/3 (một phần ba) tổng
số uỷ viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ định kỳ 3 (ba) tháng họp một lần, họp
bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập hoặc khi có trên 1/2 (một phần hai) số uỷ
viên Ban Thường vụ yêu cầu.
Ban Thường vụ cử Chủ
tịch, một số Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, một số ủy viên thường vụ và Chánh Văn
phòng Hội làm Thường trực điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của
Hội.
Điều 13. Thay thế, bổ
sung thêm uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Khi cần thiết để đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ và sự phát triển Hội,
Ban Chấp hành Hội quyết định việc thay thế, bổ sung thêm uỷ viên Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ nhưng không quá 15% (mười lăm) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành đã
được Đại hội quyết định và tổng số uỷ viên Ban Thường vụ đã được Ban Chấp hành
bầu.
Điều 14. Chủ tịch Hội
1. Đại
diện pháp nhân của Hội trước pháp luật và là chủ tài khoản của Hội.
2. Chủ
trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, điều hành việc triển khai các
nghị quyết Đại hội, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
3. Ký
văn bản, quyết định của Hội, trong đó có các quyết định thành lập các ban
chuyên môn; bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các ban chuyên môn, các tổ chức trực
thuộc theo đề nghị của Ban Thường vụ.
4. Quyết
định kết nạp, khai trừ hội viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội.
5. Thực
hiện báo cáo tổng kết hàng năm và công khai tài chính của Hội.
Điều 15. Phó Chủ tịch Hội
1. Các Phó Chủ tịch Hội
là người giúp việc cho Chủ tịch Hội, được Chủ tịch phân công trực tiếp phụ
trách, điều hành một số mặt hoạt động, một số ban, đơn vị chuyên môn của Hội. Các
Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về công việc được phân công phụ
trách;
2. Trường hợp Chủ tịch
vắng mặt, một Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền điều hành hoạt động Hội. Phó
Chủ tịch được ủy quyền điều hành hoạt động trong thời gian Chủ tịch đi vắng
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội về điều hành hoạt động Hội.
Điều 16. Tổng Thư ký Hội
1. Phụ
trách công tác văn phòng và giúp Chủ tịch Hội xử lý công việc hàng ngày của
Hội.
2. Tổ
chức thực hiện và xử lý các yêu cầu nghiệp vụ hoặc hậu cần của các ban, đơn vị
chuyên môn.
3. Phụ
trách lập và gửi các báo cáo định kỳ, báo cáo hàng năm và báo cáo nhiệm kỳ Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ.
4. Giúp
Chủ tịch Hội trong các giao tiếp với cơ quan, tổ chức có tích chất định kỳ.
5. Thực
hiện công việc khác theo yêu cầu của Chủ tịch Hội, Ban Thường vụ
Điều 17. Ban Kiểm tra Hội
1. Đại
hội quyết định hình thức bầu, số lượng thành viên Ban Kiểm tra của Hội, Ban
Kiểm tra họp bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số uỷ viên. Trưởng Ban Kiểm
tra ít nhất phải là ủy viên Ban Thường vụ. Ban Kiểm tra có thể bầu thay thế, bổ
sung ủy viên Ban Kiểm tra.
2. Ban
Kiểm tra Hội có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hội; kiểm tra các hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, kiểm tra tài chính của Hội và các ban
chuyên môn; xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu tố (nếu có) theo quy định
của Điều lệ Hội và quy định pháp luật.
3. Ban
Kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với Ban Chấp hành và có quyền
kiến nghị với Ban Chấp hành về những biện pháp cần thiết, kể cả kiến nghị triệu
tập Đại hội bất thường để giải quyết các vấn đề quan trọng và cấp bách phát
sinh.
Điều 18. Hội đồng cố vấn, Hội đồng Bảo trợ
1.
Ban Thường vụ mời Công dân Việt Nam là người có uy tín,
có nhiệt tình đóng góp phát triển Hội được Hội tham gia Hội đồng cố vấn, Hội
đồng bảo trợ của Hội để tư vấn, định hướng, hỗ trợ các hoạt động Hội.
2.
Ban Thường vụ quy định tổ chức, hoạt động của Hội đồng tư vấn, Hội đồng bảo trợ
phù hợp với Điều lệ Hội và quy định pháp luật
Điều 19. Văn phòng, ban chuyên
môn
1. Văn phòng Hội, các
ban chuyên môn là bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ và chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Chủ tịch Hội hoặc Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký.
2. Văn phòng, các ban
chuyên môn hoạt động theo quy định của Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định pháp luật.
Điều 20. Chi hội trực thuộc, Tổ chức trực thuộc Hội có tư cách pháp
nhân
1. Ở cơ quan, tổ chức có
ít nhất 10 hội viên chính thức trở lên, Hội có thể thành lập các Chi hội không
có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội. Ban Thường vụ quy định cụ thể về việc
thành lập, quyền và nghĩa vụ của Chi hội trực thuộc Hội phù hợp với Điều lệ Hội
và quy định pháp luật.
2. Khi cần thiết, trên cơ sở Ban Chấp hành thông qua chủ
trương, Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định việc thành lập các tổ chức có tư
cách pháp nhân trực thuộc Hội để thực hiện các hoạt động tạo nguồn tài chính và
phục vụ công tác phát triển Hội. Việc thành lập, hoạt động của
các pháp nhân trực thuộc hội theo quy định của pháp luật.
Chương V
GIẢI THỂ; CHIA, TÁCH; SÁT NHẬP; HỢP NHẤT VÀ ĐỔI TÊN HỘI
Điều
21. Giải thể Hội
1. Hội giải thể trong các trường hợp sau:
a) Khi xét thấy hoạt động của Hội không có hiệu quả, không
hoạt động liên tục 12 (mười hai) tháng, không mang lại lợi ích cho hội viên
hoặc gây phiền hà, cản trở cho hội viên thì Hội xem xét tự giải thể. Việc tự
giải thể Hội do Đại hội thông qua theo đề nghị của ít nhất trên 1/2 (một phần hai)
tổng số hội viên chính thức;
b)
Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trình tự và thủ tục giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, quy định pháp luật về
hội, nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Khi giải thể Hội, việc
giải quyết tài sản, tài chính của Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân
sự, quy định pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định
pháp luật có liên quan.
4. Hội chấm dứt hoạt động kể từ ngày quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thể Hội có hiệu lực.
Điều 22. Chia, tách; hợp nhất; sáp nhập và đổi tên Hội
1. Việc chia, tách; hợp
nhất; sáp nhập; đổi tên Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, quy
định pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định pháp
luật có liên quan.
2. Khi chia, tách; hợp nhất; sáp nhập Hội thì phải tiến hành kiểm kê
tài chính, tài sản của Hội chính xác, đầy đủ, kịp thời và thực hiện các thủ tục
theo quy định pháp luật.
Chương VI
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 23. Nguồn thu của Hội
1. Hội
phí, mức hội phí do Đại hội quyết định.
2. Thu
từ các hoạt động chuyên môn, dịch vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Hỗ
trợ của Nhà nước (nếu có).
4. Tiền
tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
5. Các
khoản thu hợp pháp khác.
Điều 24. Các khoản chi của Hội
1. Chi
cho các hoạt động quản lý hành chính thường xuyên của Hội.
2. Chi
cho các hoạt động chuyên môn, dịch vụ về tư vấn, phản biện, nghiên cứu khoa
học, thông tin, tuyên truyền, xuất bản, hội nghị, hội thảo, bồi dưỡng kiến
thức, hợp tác quốc tế.
3. Chi
lương và phụ cấp, công tác phí, bảo hiểm, phúc lợi cho cán bộ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm công tác Hội.
4. Chi
mở Văn phòng, thuê trụ sở, mua sắm tài sản, bảo dưỡng thiết bị văn phòng và
phương tiện vận chuyển.
5. Chi
nộp các khoản thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác
theo quy chế tài chính của Hội.
Điều 25. Quản lý tài chính, kế
toán
1. Tài
chính, kế toán của Hội được quản lý theo quy chế tài chính, kế toán của Hội và
quy định pháp luật.
Ban Chấp hành thông qua quy định quy
chế tài chính, kế toán của Hội phù hợp Điều lệ Hội và quy định pháp luật.
2. Báo
cáo tài chính hàng năm, nhiệm kỳ của Hội phải được công khai trước Ban Chấp
hành, Đại hội của Hội.
Điều 26. Chế độ, chính sách đối với hội viên tham gia công tác chuyên
trách, thường xuyên và kiêm nhiệm
1. Các
thành viên của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra nếu làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm thì có thể được hưởng một khoản phụ cấp trong thời gian làm công
tác Hội tuỳ theo điều kiện tài chính của Hội.
2. Các
cán bộ, nhân viên làm việc thường xuyên hoặc theo vụ việc phải ký hợp đồng với
Hội và được hưởng lương theo quy định của Luật Lao động và điều kiện tài chính
của Hội.
3. Mức
phụ cấp và tiền lương do Ban Thường vụ thảo luận, quyết định phù hợp với khả
năng tài chính của Hội, quy định pháp luât.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 27. Khen thưởng
Hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác
Hội, được Chủ tịch Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Kỷ luật
Hội viên làm tổn hại đến uy tín, danh dự Hội,
làm trái với Điều lệ, nghị quyết của Hội hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp thì
tuỳ theo mức độ sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh
cáo đến khai trừ. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ
luật còn phải bồi thường theo quy định pháp luật.
Điều 29. Trình tự, thủ tục và hình thức khen thưởng, kỷ luật
Ban Chấp hành quy định cụ thể nội dung, trình tự,
thủ tục và hình thức
khen thưởng, kỷ luật phù hợp Điều lệ Hội và pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Thể thức
sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này phải do Đại
hội đại biểu toàn quốc của Hội thông qua.
Điều 31. Hiệu lực thi hành
Bản Điều lệ này, gồm 8 (tám)
Chương, 31 (ba mươi hai) Điều, đã được Đại hội thành lập Hội Bảo trợ tư pháp
cho người nghèo Việt Nam thông qua ngày 30 tháng 7 năm 2011 và chính thức có hiệu lực thi hành theo
Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Ban Chấp hành có trách nhiệm hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Điều lệ này./.
TM. BAN CHẤP HÀNH
CHỦ TỊCH
(Đã ký và đóng dấu)
TS. TẠ THỊ MINH LÝ