Trả lời có tính chất
tham khảo
1. Quyền của mẹ bạn đối
với quyền sử dụng đất do bố bạn để lại
Quyền sử dụng đất được
cấp giấy chứng nhận mang tên bố bạn có thể là tài sản chung của bố mẹ bạn hoặc
là tài sản riêng của bố bạn. Khi bố bạn mất, mẹ bạn vẫn được hưởng phần tài sản
thuộc quyền sử dụng của mình (nếu đó là tài sản chung của bố mẹ bạn); đối với
phần tài sản thuộc quyền sử dụng của bố bạn sẽ được coi là di sản do bố bạn để
lại. Di sản đó được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật
của bố bạn. Vì bạn không nêu rõ bố bạn có để lại di chúc hay không nên sẽ có
hai trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất: Bố
bạn để lại di chúc.
Nếu trước khi chết, bố
bạn để lại di chúc thì di sản do bố bạn để lại được chia cho những người được bố
bạn chỉ định trong di chúc. Ngoài ra, còn có những người được hưởng di sản
không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự:
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường
hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di
sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản
theo quy định tại Ðiều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản
theo quy định tại khoản 1 Ðiều 643 của Bộ luật này:
- Con chưa thành niên,
cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con đã thành niên mà
không có khả năng lao động”.
Trường hợp thứ hai: Bố
bạn không để lại di chúc
Nếu bố bạn không để lại
di chúc thì di sản của bố bạn sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật
quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự. Cụ thể: Những người thừa kế theo pháp luật
được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất
gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai
gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người
chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm:
cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột
của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
Như vậy, cho dù bố bạn
để lại di chúc hay không để lại di chúc thì mẹ bạn đều có quyền hưởng di sản do
bố bạn để lại, mẹ bạn có quyền định đoạt đối với di sản đó. Tuy nhiên, mẹ bạn
không thể toàn quyền định đoạt di sản do bố bạn để lại, tức là không thể toàn
quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác, trừ trường hợp, mẹ bạn là người
thừa kế duy nhất được hưởng di sản do bố bạn để lại hoặc được những người thừa
kế khác tặng cho toàn bộ phần di sản mà họ được hưởng.
2.
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất.
Mẹ bạn và những người
thừa kế của bố bạn có quyền thực hiện thủ tục khai nhận và tặng cho toàn bộ tài
sản do bố bạn để lại. Trình tự, thủ tục như sau:
a. Công chứng Văn bản
thỏa thuận phân chia di sản thừa kế do bố bạn để lại.
- Người tiến hành: Những
người thừa kế theo di chúc (nếu có di chúc) hoặc những người thừa kế theo pháp
luật theo hướng dẫn nêu trên.
- Cơ quan có thẩm quyền:
Tổ chức công chứng trên địa bàn nơi có bất động sản.
- Bộ hồ sơ yêu cầu công
chứng gồm:
+ Phiếu yêu cầu công chứng,
trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần
công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ
tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
+ Dự thảo hợp đồng,
giao dịch;
+ Bản sao giấy tờ tùy
thân của người yêu cầu công chứng;
+ Bản sao giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
+ Bản sao giấy tờ khác
có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
- Thủ tục:
Sau khi kiểm tra hồ sơ
thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm
yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của
người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định
được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản
của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết,
không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản khai nhận
di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
(i) Nếu người được tặng
cho tài sản là một trong những người thừa kế thì gia đình bạn có thể lập văn bản
thỏa thuận phân chia di sản thừa kế; trong đó có nội dung; những người thừa kế
khác tặng cho toàn bộ phần di sản mà họ được hưởng cho người đó. Sau khi công
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản sẽ nộp bộ hồ
sơ đăng ký sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai.
(ii) Nếu người tặng cho
tài sản không phải là một trong những người thừa kế thì gia đình bạn có thể lập
văn bản khai nhận hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đều được.
Sau khi công chứng, người được hưởng di sản sẽ thực hiện thủ tục đăng ký sang
tên tại Văn phòng đăng ký đất đai, sau đó tiến hành thủ tục tang cho tài sản
cho người được nhận tặng cho theo thủ tục dưới đây.
b. Thủ tục tặng cho tài
sản.
- Người tiến hành: Người
được hưởng di sản thừa kế và người được tặng cho tài sản.
- Cơ quan có thẩm quyền:
Tổ chức công chứng trên địa bàn nơi có bất động sản.
- Bộ hồ sơ yêu cầu công
chứng gồm:
(Tương tự phần trên).
- Thủ tục: Thực hiện
theo quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật công chứng.
3.
Thuế, phí, chi phí khác khi thực hiện việc tặng cho.
Khi thực hiện các thủ tục
trên, gia đình bạn phải nộp các loại thuế, phí sau:
* Phí công chứng, thù
lao công chứng và chi phí khác: nộp tại tổ chức công chứng công chứng hợp đồng
tặng cho
- Phí công chứng: Căn cứ
thu và mức thu phí được quy định tại Thông tư số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày
19/01/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí công chứng.
- Thù lao công chứng
(theo Điều 67 Luật công chứng):
Người yêu cầu công chứng
phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn
thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc
khác liên quan đến việc công chứng. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức
thù lao đối với từng loại việc và người yêu cầu công chứng nộp thù lao theo quy
định này.
- Chi phí khác (Điều 68
Luật công chứng): Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định
hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người
yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó. Mức chi phí do người
yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề
công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận.
* Thuế thu nhập cá
nhân, lệ phí trước bạ, phí khác khi làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan
nhà đất:
* Thuế thu nhập cá
nhân:
Điều 3 Luật thuế thu nhập
cá nhân quy định các loại thu nhập phải chịu thuế, trong đó gồm:
- Thu nhập từ nhận thừa
kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động
sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
- Thu nhập từ nhận quà
tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất
động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Thuế suất đối với thu
nhập từ quà tặng là 10% giá trị tài sản (Điều 23 Luật thuế thu nhập cá
nhân).Tuy nhiên, khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân cũng quy định: Thu
nhập được miễn thuế gồm: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa
vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng,
mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội;
ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Bạn có thể căn cứ vào
quy định trên để xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của gia đình mình.
* Lệ phí trước bạ:
Theo Nghị định số
45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, lệ phí trước bạ
đối với nhà, đất là 0,5% giá trị tài sản. Nếu bạn thuộc trường hợp quy định tại
khoản 10 Điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP: “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà
tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con
nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội
với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau
nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu” thì không phải nộp
lệ phí trước bạ.
Các văn bản liên quan:
Thông
tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí công chứng (Còn hiệu lực)
Bộ
luật 33/2005/QH11 Dân sự (Còn hiệu lực)
Nghị
định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ (Còn hiệu lực)
Luật
53/2014/QH13 Công chứng (Còn hiệu lực)
Luật
04/2007/QH12 Thuế thu nhập cá nhân (Hết hiệu lực một phần)
http://hdpl.moj.gov.vn/noidung/hoidap/Pages/Lists.aspx?ItemID=68212
|