Theo
ông Tuyến phản ánh, khi triển khai Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015
của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng
máy móc, thiết bị của cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, các
đơn vị hiểu cụm từ "phòng làm việc" theo 2 cách khác nhau:
Cách
hiểu thứ nhất: Phòng làm việc quy định tại khoản 2, Điều 3 Quyết định này được
hiểu là các phòng có bố trí cán bộ công chức làm việc (VD: Phòng tài vụ có bố
trí 2 phòng riêng cho cán bộ công chức làm việc thì được hiểu là trang bị theo
tiêu chuẩn cho 2 phòng làm việc).
Cách
hiểu thứ hai: Phòng làm việc ở đây được hiểu là cấp phòng, mỗi phòng làm việc
là 1 phòng chức năng (VD: Phòng tài vụ có bố trí 2 phòng cho cán bộ công chức
làm việc thì chỉ được trang bị theo tiêu chuẩn cho 1 phòng làm việc) .
Ông
Tuyến hỏi, “phòng làm việc” quy định tại Quyết định nêu trên được hiểu như thế
nào là chính xác?
Về
vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Theo
Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, việc
trang bị máy móc, trang thiết bị văn phòng đã quy định tiêu chuẩn, định mức đến
từng cán bộ, công chức và cho từng Phòng làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức.
Việc
bố trí sử dụng diện tích trụ sở làm việc (Phòng làm việc) do các cơ quan, đơn vị
thực hiện trên cơ sở số lượng cán bộ, tổ chức, bộ máy và theo tiêu chuẩn, định
mức sử dụng trụ sở làm việc (Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 5/7/1999 và được
sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006); tiêu chuẩn,
định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước tại xã, phường, thị trấn
(Quyết định số 23/2012/QĐ-TTg ngày 31/5/2012).
Như
vậy, Phòng làm việc theo cách hiểu 1 của độc giả là phù hợp với quy định của
pháp luật.
Chinhphu.vn |