DANH BẠ PHÁP LÝ
thu tuc TGPL
Cong bao chinh phu
Cong chung
mau van ban
Tra cuu van ban luat mien phi
Luat su Dong Nam A
Khách online: 138
Lượt khách: 1
Tìm kiếm tin tức

Người vay tiền chết, bên cho vay đòi tiền như thế nào?

"Bạn vay của tôi 300 triệu đồng để làm ăn nhưng không có giấy tờ biên nhận. Khi anh ấy qua đời, tôi mới biết còn nợ nhiều người khác nữa và không có khả năng chi trả. Xin hỏi, có cách nào giúp tôi đòi lại được số tiền đã cho vay?"

Về vấn đề này, Luật sư Phạm Thanh Bình, Giám đốc Công ty Luật Bảo Ngọc (HN) tư vấn như sau:

Điều 401 Bộ luật Dân sự 2005 quy định:

“1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.

2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.

Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Về hợp đồng vay tài sản, Điều 471 BLDS quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Theo quy định trên, hình thức của hợp đồng dân sự có thể thể hiện bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi nhất định.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, dù hợp đồng vay tiền giữa bạn và người vay tiền không được lập thành văn bản nhưng vẫn có thể xác định giữa các bên đã xác lập một hợp đồng vay tiền bằng lời nói. Do đó, nếu có người làm chứng cho giao dịch này hoặc có các chứng cứ khác chứng minh thì giao dịch dân sự giữa bạn và người vay tiền của bạn vẫn được pháp luật thừa nhận.

Nghĩa vụ trả nợ khi người vay tài sản đã chết:

Theo Điều 637 quy định vấn đề thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:

“1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp di sản chưa được chia, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.

3. Trong trường hợp di sản đã được chia, mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân”.

Theo quy định nêu trên, khi người vay tiền bạn đã chết thì nghĩa vụ trả nợ cho bạn sẽ do những người thừa kế của người này thực hiện, bao gồm: người thừa kế theo di chúc (nếu người vay tiền bạn để lại di chúc); người thừa kế theo pháp luật.

Do đó, để đòi lại số tiền đã cho vay, bạn có thể yêu cầu những người thừa kế của người vay tiền đã chết (ví dụ như: chồng, các con, cha mẹ đẻ…) thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bạn. Tuy nhiên, những người này chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp có thoả thuận khác (khoản 1 điều 637 Bộ luật Dân sự 2005).

Ngoài ra, nếu những người thừa kế của người bạn đã chết không thực hiện nghĩa vụ của họ đối với bạn mà pháp luật đã quy định, trong thời hạn ba năm kể từ thời điểm mở thừa kế, bạn có thể khởi kiện để yêu cầu những người thừa kế này thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại (Điều 645).

Cần lưu ý, do không có hợp đồng vay tiền nên khi yêu cầu khởi kiện bạn phải có nghĩa vụ cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc xác định đã có quan hệ giao dịch vay tiền trên thực tế, các tài liệu chứng minh có việc vay tiền, nhận tiền giữa hai người (như bản ghi âm cuộc giao dịch vay tiền, nội dung tin nhắn vay tiền, nội dung email, người làm chứng xác nhận có việc vay tiền giữa 2 bên; chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng…).

./.

 

(Nguồn: vn.express)
CÁC TIN KHÁC:
Khi chồng nợ tiền, vợ có phải cùng trả nợ không? (12/1/2016)
Vấn đề Phụ lục hợp đồng và cách tính Bảo hiểm xã hội 2016 (8/1/2016)
"Suất tái định cư tối thiểu" là gì dưới góc độ pháp lí? (8/1/2016)
Thủ tục cấp lại giấy khai sinh (8/1/2016)
Đất lấn chiếm có được cấp sổ đỏ (7/1/2016)
Trách nhiệm pháp lí khi gây ra tai nạn giao thông? (7/1/2016)
Đồng thừa kế di sản, có được bán không? (7/1/2016)
Thủ tục thế chấp nhà? (5/1/2016)
Không kí vào biên bản phạt giao thông, có bị xử lí không? (5/1/2016)
Số tiền trợ cấp mà chồng được hưởng là bao nhiêu sau khi vợ sinh con. (5/1/2016)
Là sinh viên ngoại tỉnh thì có được đăng kí xe biển số Hà Nội không? (5/1/2016)
Một thửa đất, có thể đứng tên ba người không? (2/1/2016)
Người được thi hành án là cá nhân chết, chuyển giao quyền yêu cầu thi hành án như thế nào? (2/1/2016)
Đối tượng nào được thanh toán 100% Bảo hiểm y tế. (2/1/2016)
Có được gửi đơn yêu cầu thi hành án qua đường bưu điện được không? (31/12/2015)
Hỗ trợ Hỗ trợ
Hỗ trợ Hỗ trợ
Hỗ trợ Hỗ trợ
Hỗ trợ Hỗ trợ
Hỗ trợ quản trị website Hỗ trợ quản trị website
Văn phòng TƯ Hội Văn phòng TƯ Hội
Tuyển chọn tư vấn cho hoạt động 6.3.1.2
Hòa giải ở cơ sở: Cần sửa đổi để tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội
Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam tổ chức Đại hội lần 2 - Nhiệm kỳ 2017 - 2022
Thủ tục hưởng di sản thừa kế
Thủ tục xóa án tích sẽ bớt gian nan, phức tạp?
Danh bạ các trung tâm Trợ giúp pháp lý
danh ba luat su
Trong tai thuong mai viet nam
Hệ thống văn bản QPPL
mau van ban
sealaw
điểm tin
 
© 2010 - 2011 HỘI BẢO TRỢ TƯ PHÁP CHO NGƯỜI NGHÈO VIỆT NAM
Địa chỉ: Số 20, Ngõ 80, Lê Trọng Tấn, Phường Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội - Hotline: 04.37154286
Điện thoại: 04.37154286 - Fax: 04.37154286 - Email: baotrotuphapvn@gmail.com
Thiết kế và lưu trữ bởi TTC Design