Về vấn đề của chị Oanh, Luật sư Phạm Thanh Bình, Giám đốc Công
ty Luật Bảo Ngọc tư vấn như sau:
Theo Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác
định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: “Con sinh ra
trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng
nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra”.
Khoản 2 Điều 98 Luật
hôn nhân và gia đình 2014 còn quy định: “Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai
hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh
ra”.
Ngoài ra, trong mẫu
Giấy chứng sinh quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư số
34/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số
17/2012/TT-BYT ngày 24/10/2012 của Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng giấy chứng
sinh (sẽ có hiệu lực từ ngày 14/12/2015) cũng nêu rõ: “Con sinh ra là con của
Bên (vợ chồng) nhờ mang thai hộ”.
Theo các quy định vừa
trích dẫn ở trên, quyền và nghĩa vụ của bạn đối với con sẽ phát sinh kể từ thời
điểm con được sinh ra và cháu bé được xác định là con chung của vợ chồng bạn.
Vì vậy, vợ chồng bạn có nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho cháu
bé và tên người mẹ trong giấy khai sinh sẽ là tên của bạn.
Thủ tục đăng kí khai sinh: Hiện chưa có văn bản pháp luật nào quy định về
việc đăng ký khai sinh cho trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Tuy
nhiên, kể từ ngày 14/12/2015 khi Thông tư số 34/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015
chính thức có hiệu lực, việc cấp giấy chứng sinh cho trẻ sinh ra do thực hiện
kỹ thuật mang thai hộ được quy định như sau:
“Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy
chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này.
Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục
đăng ký khai sinh”.
Ngoài ra, theo khoản 1
Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 (sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2016) quy định về thủ
tục đăng ký khai sinh: “Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy
định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy
chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không
có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh
cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có
thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có
văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật”.
Như vậy, nếu cháu bé sinh trước ngày Thông tư 34/2015/TT-BYT
ngày 27/10/2015 có hiệu lực, việc khai sinh của cháu bé sẽ thực hiện theo thủ
tục đăng ký khai sinh thông thường. Nếu cháu bé sinh sau ngày Thông tư này có
hiệu lực thì áp dụng theo quy định của Thông tư. Kể từ ngày 1/1/2016 sẽ có thêm
các quy định của Luật Hộ tịch 2014 điều chỉnh vấn đề đăng ký khai sinh cho trẻ
em sinh ra do mang thai hộ. Tuy nhiên, dù đăng ký khai sinh trước hay sau những
thời điểm nói trên, Giấy khai sinh của cháu bé sinh ra vẫn sẽ mang tên người mẹ
là bạn chứ không mang tên người mang thai hộ.
( Luật sư Phạm Thanh
Bình, Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội)
./. |