Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà
Nội trả lời như sau:
Theo pháp luật về đất đai,
hạn mức đất ở là diện tích đất tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao làm đất ở, hoặc được Nhà nước công nhận là đất ở. UBND cấp tỉnh quy
định về hạn mức giao đất ở mới; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa
đất trong khu dân cư có đất ở và đất vườn, ao liền kề trên địa bàn tỉnh đó. Nếu
đất đang sử dụng có diện tích cao hơn hạn mức đất ở, thì sau khi trừ đi phần
diện tích theo hạn mức, phần còn lại gọi là diện tích đất vượt hạn mức.
Hạn mức đất ở tính
thuế
Theo Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 1/7/2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp,
thì hạn mức đất ở tính thuế được quy định tại Điều 6 như sau:
Hạn mức đất ở làm căn cứ
tính thuế đối với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 1/1/2012 trở đi là hạn
mức giao đất ở do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới.
Hạn mức đất ở làm căn cứ tính
thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 1/1/2012 được xác định
như sau:
- Trường hợp tại thời điểm
cấp Giấy chứng nhận mà UBND cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn
mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo
hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính
thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện
hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
- Trường hợp tại thời điểm
cấp Giấy chứng nhận mà UBND cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn
mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo
hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường
hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn
mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
- Trường hợp tại thời điểm
cấp Giấy chứng nhận mà UBND cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn
mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được
xác định là diện tích đất ở trong hạn mức;
- Trường hợp chưa được cấp
Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Khi người sử dụng đất đã được cấp
Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc
quy định tại các điểm nêu trên.
Trường hợp thay đổi người
nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do UBND
cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp
thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ,
mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con
dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế
được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển
quyền.
Không áp dụng hạn mức đất ở
đối với đất lấn, chiếm và đất sử dụng không đúng mục đích và đất chưa sử dụng
theo đúng quy định.
Thuế suất
Theo Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, căn cứ tính thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính
thuế và thuế suất. Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp
thực tế sử dụng, trong đó có đất ở, bao gồm cả trường hợp đất ở sử dụng vào mục
đích kinh doanh.
Tại điểm a, khoản 1 Điều 7
Thông tư này quy định thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để
kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bậc thuế
|
Diện tích đất tính thuế
(m2)
|
Thuế suất (%)
|
1
|
Diện tích trong hạn mức
|
0,03
|
2
|
Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức
|
0,07
|
3
|
Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức
|
0,15
|
Cụ thể vấn đề bà Lê Thị Lý
hỏi, đất đang sử dụng có diện tích cao hơn hạn mức giao đất ở, hoặc hạn mức
công nhận đất ở do UBND cấp tỉnh quy định, sau khi trừ đi phần diện tích theo
hạn mức, thì phần còn lại gọi là diện tích đất vượt hạn mức. Hạn mức đất ở tính
thuế áp dụng Điều 6 Nghị định số 53/2011/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 1.4, khoản
1, Điều 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC.
Theo luật sư, thông tin bà
Lý phản ánh ở địa phương thu thuế đất phi nông nghiệp đối với đất ở theo 2 mức
thuế suất: thuế suất 0,3% áp dụng cho diện tích đất trong hạn mức; thuế suất
0,7% áp dụng cho diện tích vượt hạn mức là thông tin thiếu chính xác, vì mức
thuế suất mà bà Lý nêu, cao hơn 10 lần so với quy định.
Căn cứ điểm a, khoản 1,
Điều 7 Thông tư số 153/2011/TT-BTC, thuế suất đối với đất ở (bao gồm cả trường
hợp sử dụng để kinh doanh) áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần, với 3 bậc
thuế:
- Thuế bậc 1 có thuế suất
0,03% áp dụng đối với diện tích đất trong hạn mức;
- Thuế bậc 2 có thuế suất
0,07% áp dụng đối với phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức;
- Thuế bậc 3 có thuế suất
0,15% áp dụng đối với phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức.
Luật sư Trần Văn Toàn
VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội
|