DANH BẠ PHÁP LÝ
thu tuc TGPL
Cong bao chinh phu
Cong chung
mau van ban
Tra cuu van ban luat mien phi
Luat su Dong Nam A
Khách online: 21
Lượt khách: 1
Tìm kiếm tin tức

Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản

Ngày 19/02/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2016/NĐ-CP về đối tượng chịu phí, người nộp phí, mức thu, phương pháp tính phí và quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.


Theo đó, đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là dầu thô, khí thiên nhân, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại.

Mức phí đối với khai thác khoáng sản

Theo Nghị định thì mức phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô: 100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhân, khí than: 50 đồng/m3. Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành): 35 đồng/m3.

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản như sau: đối với Quặng sắt, mức phí tối thiểu là 40.000 đồng/tấn và mức phí tối đa là 60.000 đồng/tấn; Quặng vàng, Quặng bạch kim, Quặng bạc, Quặng thiếc, quặng chí, quặng kẽm, quặng cô- ban, quặng môlipden, quặng thủy ngân, quặng magie, Quặng vanadi mức phí từ 180.000 đồng/tấn đến 270.000 đồng/tấn; …

Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60% mức phí của loại khoáng sản tương ứng trên.

Căn cứ mức thu phí quy định nêu trên, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.

Phương pháp tính phí

Theo đó, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau:

            F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K      

Trong đó:

- F là số phí BVMT phải nộp trong kỳ;      

- Q1 là số lượng đất, đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí (m3);

- Q2 là số lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc m3);

- f1 là mức phí đối với số lượng đất, đá bốc xúc thải ra: 200đ/m3.

- f2 là mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn hoặc m3).

- K là hệ số tính phí theo phương pháp khai thác, trong đó:

+ Khai thác lộ thiên nhiên (bao gồm cả khai thác bằng sức nước như khai thác titan, cát, sỏi lòng sông): K=1,05;

+ Khai thác hầm lò và các hình thức khai thác khác (khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên và các trường hợp còn lại): K=1

Đối với lượng đất đá bốc xúc thải ra trong quá trình khai thác than, không thu phí đến hết năm 2017. Số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí được xác định căn cứ vào tài liệu dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ, báo cáo đánh giá tác động môi trường và thức tế đất đá bốc xúc thải ra.

Số lượng khoáng sản khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng khoáng sản nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp phí (Q2). Trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra và các trường hợp khác mà cần thiết phải quy đổi, căn cứ điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục thuế địa phương để trình UBND cấp tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016, thay thế Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 28/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản./.

Minh Loan

 

(Nguồn: )
CÁC TIN KHÁC:
Giao Bộ Tư pháp thẩm định chính sách xây dựng luật (27/2/2016)
Hà Giang: Hội nghị trực tuyến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (27/2/2016)
Mặt trận tham gia giám sát về an toàn thực phẩm (25/2/2016)
Kịp thời triển khai thi hành Bộ luật Dân sự năm 2015 (25/2/2016)
Triển khai thi hành Bộ luật Hình sự (25/2/2016)
Miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam (24/2/2016)
Hà Nam: Quan hệ dân sự bị “hình sự hóa”? (22/2/2016)
Sẽ xem xét điều chỉnh các quy định về xuất khẩu gạo (22/2/2016)
Cần nâng cao ý thức về vai trò, nhiệm vụ trong việc bầu cử ĐBQH và HĐND các cấp (22/2/2016)
Quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016 - 2020 (22/2/2016)
Sửa đổi Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng 2016 (20/2/2016)
Nâng cao chất lượng tuyên truyền quốc phòng và đối ngoại quốc phòng (20/2/2016)
Không để lọt thủ tục hành chính trong Thông tư (20/2/2016)
Quy định về tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm (17/2/2016)
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ (17/2/2016)
Hỗ trợ Hỗ trợ
Hỗ trợ Hỗ trợ
Hỗ trợ Hỗ trợ
Hỗ trợ Hỗ trợ
Hỗ trợ quản trị website Hỗ trợ quản trị website
Văn phòng TƯ Hội Văn phòng TƯ Hội
Tuyển chọn tư vấn cho hoạt động 6.3.1.2
Hòa giải ở cơ sở: Cần sửa đổi để tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội
Hội Bảo trợ tư pháp cho người nghèo Việt Nam tổ chức Đại hội lần 2 - Nhiệm kỳ 2017 - 2022
Thủ tục hưởng di sản thừa kế
Thủ tục xóa án tích sẽ bớt gian nan, phức tạp?
Danh bạ các trung tâm Trợ giúp pháp lý
danh ba luat su
Trong tai thuong mai viet nam
Hệ thống văn bản QPPL
mau van ban
sealaw
điểm tin
 
© 2010 - 2011 HỘI BẢO TRỢ TƯ PHÁP CHO NGƯỜI NGHÈO VIỆT NAM
Địa chỉ: Số 20, Ngõ 80, Lê Trọng Tấn, Phường Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội - Hotline: 04.37154286
Điện thoại: 04.37154286 - Fax: 04.37154286 - Email: baotrotuphapvn@gmail.com
Thiết kế và lưu trữ bởi TTC Design