Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư
Khánh Hưng - Đoàn luật sư TP Hà Nội trả lời ông Toàn như sau:
Miễn tiền sử dụng đất
cho người dân tộc thiểu số
Khoản 1, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, quy định miễn tiền sử
dụng đất trong những trường hợp sau đây:
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở
khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với
cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất
để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người
phải di dời do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân
tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao
đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng
từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với
hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ
tướng Chính phủ quy định.
Đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993
đến trước ngày 1/7/2004 mà không có giấy tờ
Điểm a, khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP quy định thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất
(cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất từ ngày
15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1
Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có nhà ở, mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các
hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, thì phải nộp tiền sử dụng
đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở
theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức
(nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b,
Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời
điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại
Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp
100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện
tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất
ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b,
Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thu tiền sử dụng đất
khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có
nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 1/7/2004
đến trước ngày 1/7/2014.
Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
quy định: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm
hoặc đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 1/7/2004 đến
trước ngày 1/7/2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, nếu được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 9 Điều
210 Luật Đất đai thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại
Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công
nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trả lời cụ thể các thắc mắc của ông Nguyễn Toàn ở
huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam: Việc UBND huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
miễn tiền sử dụng đất (không thu tiền sử dụng đất) khi cấp Giấy chứng nhận đối
với đồng bào dân tộc thiểu số Cơ Tu là đúng quy định tại Khoản 1, khoản 2, Điều
11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
Trường hợp không phải là đối tượng miễn,
giảm tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng (mua) đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 1/7/2004 mà đất đó không có giấy tờ về đất quy định tại khoản 1 Điều
100 Luật Đất đai năm 2013 thì, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
Trường hợp không phải là đối tượng miễn, giảm
tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng (mua) đất từ ngày 1/7/2004 đến nay, mà đất
đó có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày
1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014 thì, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
Luật sư Trần Văn Toàn
VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà
Nội
|