Về vấn đề
trên, Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội tư vấn
như sau:
Tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự.
Để cấu
thành tội lừa đảo, người thực hiện phải dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt
tài sản. Cho nên, trong trường hợp này, để có cơ sở truy cứu trách nhiệm hình
sự, bạn phải chứng minh nội dung vay tiền nợ trên tin nhắn điện thoại và
zalo, số điện thoại là của người con trai kia.
Điều
139 BLHS quy định:
1. Người
nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai
triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị
kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có tính
chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Bạn cũng
có thể báo công an về hành vi đe dọa đánh, giết bạn cho cơ quan công an điều
tra, xử lý. ./.
(Nguyễn Thủy_ ghi)
|