Chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm
Thông tư quy định, số người lao động có việc làm tăng thêm quy định tại
Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 03/2014/NĐ-CP là số người chênh lệch tăng hoặc giảm
giữa số người lao động có việc làm ở kỳ báo cáo và số người lao động có việc
làm ở kỳ báo cáo trước.
Số người lao động có việc làm tăng thêm được chia theo khu vực thành
thị, nông thôn; nhóm ngành kinh tế; giới tính.
Số người lao động có việc làm tăng thêm được tổng hợp từ thông tin về
việc làm của người lao động cư trú hợp pháp trên địa bàn theo quy định của pháp
luật về thông tin thị trường lao động.
Hàng năm, UBND cấp tỉnh tổng hợp kết quả thực hiện chỉ tiêu tạo vệc làm
tăng thêm tại địa phương báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày
15/12 theo mẫu.
Tuyển, quản lý lao động
Thông tư cũng quy định, việc thông báo công khai về nhu cầu tuyển lao
động và kết quả tuyển lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định
số 03/2014/NĐ-CP được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau: a- Niêm
yết tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện nơi tuyển lao động; b- Thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao
động phải lập sổ quản lý lao động nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại
diện.
Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức sổ quản lý lao động
bằng bản giấy hoặc bản điện tử phù hợp với nhu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo
các nội dung cơ bản về người lao động sau đây: Họ và tên, giới tính, năm sinh,
quốc tịch, địa chỉ, số chứng minh nhân dân; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc
trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc làm; loại hợp đồng lao động; thời điểm bắt
đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
tiền lương; nâng bậc, nâng lương; số ngày nghỉ trong năm, lý do; số giờ làm
thêm; hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; học nghề, đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất;
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và lý
do.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về
người lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực và cập nhật thông tin khi có
sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quản lý, sử dụng sổ quản lý lao
động đúng mục đích và xuất trình khi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện;
thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan nhà nước có liên
quan yêu cầu.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2014.
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức thành lập và hoạt động trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành thì người sử dụng lao động phải lập sổ quản
lý lao động nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
|