Quyết định trên áp dụng đối với tàu, thuyền Việt
Nam nhập cảnh, xuất cảnh; tàu, thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, chuyển cảng (bao gồm cả các tàu thăm dò, khai thác, dịch vụ dầu
khí hoạt động ngoài khơi; tàu biển nước ngoài được Bộ Giao thông vận tải cấp
giấy phép vận tải nội địa; tàu, thuyền thuộc sở hữu của Việt Nam mang cờ quốc
tịch nước ngoài); tàu, thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt
nhân hoặc tàu, thuyền vận chuyển chất phóng xạ; tàu, thuyền nước ngoài đến cảng
thực hiện các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài
sản chìm đắm, lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển, văn hóa, thể thao, xây
dựng công trình biển, khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên và các hoạt động
khác về môi trường trong vùng biển Việt Nam sau khi có giấy phép hoặc văn bản
chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tàu, thuyền đến
cảng.
Quy trình thực hiện
Quyết định nêu rõ, thủ tục biên phòng điện tử
được thực hiện 24/24 giờ hàng ngày. Khi Cổng thông tin được kết nối với
Cổng thông tin một cửa quốc gia, người làm thủ tục thực hiện khai báo các bản
khai điện tử và gửi hồ sơ điện tử cho Biên phòng cửa khẩu cảng, tiếp nhận xác
nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử cảng biển thông qua Cổng thông tin
một cửa quốc gia theo các quy định về thủ tục điện tử đối với tàu, thuyền vào
rời cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự
cố (thiết bị, phần mềm, cơ sở dữ liệu, đường truyền kết nối tại hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển bị hỏng, bị lỗi), người làm thủ tục thực
hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua Cổng thông tin.
Sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử,
người làm thủ tục phải nộp và xuất trình các loại giấy tờ theo thời hạn quy
định. Cụ thể, đối với tàu, thuyền nhập cảnh phải nộp (1 bản chính) gồm: Bản
khai chung; Danh sách thuyền viên; Danh sách hành khách (nếu có); Bản khai hàng
hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có); Bản khai người trốn trên tàu (nếu
có). Giấy tờ phải xuất trình (bản chính) gồm: Sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền
viên hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên; hộ chiếu của hành
khách (nếu có).
Đối với tàu, thuyền xuất cảnh phải nộp (01 bản
chính) gồm: Bản khai chung; Danh sách thuyền viên (nếu có thay đổi so với khi
nhập cảnh); Danh sách hành khách (nếu có thay đổi so với khi nhập cảnh); Bản
khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có thay đổi so với khi nhập
cảnh). Giấy tờ phải xuất trình (bản chính) gồm: Sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền
viên hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của thuyền viên; hộ chiếu của hành
khách (nếu có).
Đối với tàu, thuyền quá cảnh thì tại cửa khẩu
cảng nhập cảnh thực hiện các thủ tục quy định như tàu, thuyền nhập cảnh. Còn
tại cửa khẩu cảng xuất cảnh thực hiện theo quy định như đối với tàu, thuyền
xuất cảnh.
Sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử,
tàu, thuyền xuất cảnh, chuyển cảng đi tiếp tục được thực hiện các hoạt động
phục vụ xếp, dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch cho
đến khi rời cảng. Trường hợp có sự thay đổi về thuyền bộ hoặc vi phạm các quy
định của pháp luật Việt Nam phải xử lý thì phải làm lại thủ tục biên phòng.
Tàu, thuyền chỉ được phép rời cảng khi mọi vấn đề liên quan đến con tàu, thuyền
viên, hành khách, hàng hóa đã được xử lý, giải quyết xong.
Quyết định nêu rõ, trường hợp người làm thủ tục
phát hiện sai sót hoặc cập nhật được thông tin cần khai báo bổ sung, thông tin
phải khai báo theo quy định nhưng phát sinh sau thời điểm đã nhận được xác nhận
hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử, người làm thủ tục được phép sửa chữa, bổ
sung nội dung khai báo trong hồ sơ điện tử theo thời hạn quy định tại Quyết
định này nhưng phải được sự chấp thuận của Biên phòng cửa khẩu cảng.
|