Thông tư quy định, hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:
a- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; b- Bản khai nhân khẩu; c- Giấy chuyển
hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản
2 Điều 28 Luật
Cư trú); d- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại
Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Cư trú.
Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải
được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ
ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ,
tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản
đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu
báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ
tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của UBND cấp xã về điều
kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của HĐND thành phố trực thuộc
Trung ương.
Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại,
cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú bác, cậu ruột, cháu
ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn
cha, mẹ nhưng cha mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả
năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất
trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ
chứng minh hoặc xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về các mối quan hệ nêu
trên.
Giấy chuyển hộ khẩu
Về giấy chuyển hộ khẩu, Thông tư nêu rõ, Trưởng Công an
xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi
ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh.
Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển
hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu, bao gồm: Phiếu
báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Sổ hộ khẩu. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công
dân. Nghiêm cấm việc yêu cầu công dân phải có giấy đồng ý cho đăng ký thường
trú của cơ quan Công an nơi chuyển đến mới cấp giấy chuyển hộ khẩu.
Cấp sổ hộ khẩu
Thông tư cũng quy định, sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân
hoặc hộ gia đình đã đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24, Điều 25 và
Điều 26 Luật Cư trú. Sổ hộ khẩu có giá trị xác định nơi thường trú của công
dân.
Công dân thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi xã, thị
trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương, ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì được cấp
sổ hộ khẩu mới.
Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất
thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu
đã cấp trước đây.
Người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú thì chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp.
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định cụ thể về việc xóa
đăng ký thường trú; điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu; hủy bỏ kết quả
đăng ký thường trú trái pháp luật; chỗ ở không được chuyển đến đăng ký thường
trú; thủ tục đăng ký tạm trú; xóa tên trong sổ đăng ký tạm trú; hủy bỏ đăng ký
tạm trú trái pháp luật...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/10/2014
và thay thế Thông tư số 52/2010/TT-BCA
quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú, Nghị định số 107/2007/NĐ-CP và
Nghị định số 56/2010/NĐ-CP về cư trú.
|