Theo đó, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc:
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo
Quyết định 11/2015/QĐ-TTg hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
thì chỉ được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất một lần.
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử đất
theo quy định tại Quyết định 11/2015/QĐ-TTg hoặc các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác
nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất; hộ gia đình, cá nhân không được cộng dồn
các mức giảm.
Thông tư cũng nêu rõ mức miễn, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất
ở đối với trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định 11/2015/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể, miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở tại
địa phương đối với hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
Giảm 50% tiền sử dụng đất theo mức thu
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối
với hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, cụ
thể: Thu 20% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất tại thời
điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương.
Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thì hộ gia đình, cá
nhân phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết
định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Giá đất cụ thể được xác định như sau: Giá đất cụ thể được xác định theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất khi diện tích đất ở vượt hạn mức giao đất
ở có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các
thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi,
vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại.
Giá đất cụ thể được xác định theo các
phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị
định 44/2014/NĐ-CPcủa Chính phủ quy định về giá đất khi
diện tích đất ở vượt hạn mức giao đất ở có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên đối
với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh
miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2015.
|