Mở rộng đối tượng là tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam
Luật
Nhà ở năm 2014 đã quy định mở rộng đối tượng tổ chức nước ngoài được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể, ngoài doanh nghiệp nước ngoài đầu tư xây
dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam, Luật còn bổ sung thêm các tổ chức cũng
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài; quỹ đầu tư nước ngoài và
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
DN kinh doanh BĐS phải có vốn pháp định
không được thấp hơn 20 tỉ đồng
Theo
Luật Kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỉ đồng (quy định trước
đó là 6 tỉ đồng). Các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang hoạt động mà chưa
đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải bổ sung đủ các điều
kiện trong thời hạn 1 năm kể từ ngày Luật có hiệu lực thi hành.
Bên cạnh đó, Luật cũng đã bổ sung nhiều quy định
về hoạt động kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai như các chủ đầu
tư phải được bảo lãnh bởi ngân hàng thương mại đủ năng lực trước khi bán.
Không phải ghi ngành nghề kinh doanh
trong giấy chứng nhận đăng ký DN
Luật
Doanh nghiệp đã thể chế hóa đầy đủ quyền tự do kinh doanh theo Hiến pháp
2013; giảm rủi ro, tăng tính chủ động, nhanh nhạy trong hoạt động kinh doanh
của DN; thuận lợi hóa quá trình gia nhập thị trường; giảm bớt thời gian chi phí
trong thủ tục thành lập DN.
Một số thay đổi đáng chú ý trong Luật là DN không
phải ghi ngành nghề kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng ký DN; DN được quyền
tự quyết về con dấu; chỉ các DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ mới được
xem là DN nhà nước, thay vì 51% như hiện nay…
Nhà nước chỉ được đầu tư vốn thành lập DN
Nhà nước trong 4 lĩnh vực
Các cơ chế, quy định của Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
đều hướng đến mục tiêu đổi mới, nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử dụng vốn
Nhà nước cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN.
Luật quy định Nhà nước chỉ được đầu tư vốn thành
lập DN Nhà nước trong 4 lĩnh vực, cụ thể là DN cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích thiết yếu cho xã hội; DN hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh; DN hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên; DN ứng dụng
công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh
vực khác và nền kinh tế.
267 ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều
kiện
Luật
Đầu tư đã lần đầu tiên xác định rõ danh mục 6 ngành nghề cấm đầu tư, kinh
doanh và 267 ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện. Ngoài các ngành này,
doanh nghiệp được hoàn toàn tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh.
Nâng cao trách nhiệm của các bên trong
quá trình tổ chức thi hành án dân sự
Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự quy định cụ thể về
quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án và người có
quyền, nghĩa vụ liên quan theo hướng tăng cường sự chủ động, nâng cao trách
nhiệm của các bên trong quá trình tổ chức thi hành án.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về
giáo d
ục nghề nghiệp
Luật
Giáo dục nghề nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2015 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Dạy nghề theo hướng mở rộng phạm vi, điều chỉnh đến đối
tượng các trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trung tâm kỹ thuật
tổng hợp – hướng nghiệp, hoàn thiện hệ thống pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
theo tinh thần đối mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Theo đó, trình độ đào tạo của giáo dục nghề
nghiệp gồm: Sơ cấp, trung cấp và cao đẳng. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp và trường cao đẳng. Trường cao
đẳng được tách ra khỏi giáo dục đại học, trở thành một cơ sở của giáo dục nghề
nghiệp.
Luật Công an nhân dân
Luật
Công an nhân dân năm 2014 gồm 7 chương, 45 điều, so với Luật Công an nhân
dân năm 2005 không thay đổi về số chương, tăng 02 điều. Luật quy định về chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân; tổ chức của Công an nhân dân;
quy định về phân loại sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; hệ thống
cấp bậc hàm và đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; điều kiện phong, thăng cấp bậc hàm
trước thời hạn và phong, thăng cấp bậc hàm vượt bậc; bổ sung thẩm quyền của Chủ
tịch nước đối với việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và phong, thăng cấp bậc
hàm vượt bậc đối với cấp hàm cấp tướng... Luật quy định Công an xã thuộc cơ cấu
lực lượng Công an nhân dân, quy định về các trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác mà hi sinh, từ trần.
Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
sửa đổi 5 điều của Luật hiện hành, bổ sung 1 điều, sửa kỹ thuật 1 điều, tập
trung vào những vấn đề chính là chức vụ của sĩ quan; cấp bậc, quân hàm cao nhất
đối với chức vụ của sĩ quan; thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ; thẩm quyền
quyết định đối với sĩ quan; tiền lương, nhà ở đối với sĩ quan tại ngũ.
Luật sửa đổi, bổ sung quy định các chức vụ có cấp
bậc quân hàm cao nhất là cấp tướng đối với một số chức vụ của sĩ quan, đồng
thời quy định cụ thể số lượng cấp phó có quân hàm là cấp tướng.
Đối với cán bộ cấp phân đội, quy định cấp bậc
quân hàm cao nhất của chức vụ Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội là Thiếu
tá; Trung đội trưởng là Đại úy để phù hợp với điều kiện thực tế trong thời
bình...
Khắc phục tình trạng chậm, hủy chuyến
trong vận chuyển hàng không dân dụng
Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam đã bổ
sung quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không
trong việc duy trì các điều kiện và chất lượng tối thiểu dịch vụ vận chuyển; bổ
sung trách nhiệm của người vận chuyển trong trường hợp chuyến bay bị chậm kéo
dài mà không được thông báo trước.
|