Cụ thể, quy trình kiểm dịch y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh và
quá cảnh bao gồm: Tiếp nhận và xử lý thông tin; giám sát đối với người không có
yếu tố nguy cơ; kiểm tra y tế đối với người có yếu tố nguy cơ; xử lý y tế.
Trong đó, Thông tư nêu rõ, đối với người bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc mang
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, kiểm dịch viên y tế áp dụng các
biện pháp dự phòng lây truyền bệnh; chuyển đến phòng cách ly tại khu vực cửa
khẩu; khám sơ bộ, điều trị ban đầu hoặc chuyển về cơ sở y tế theo quy định.
Đối với người bị phơi nhiễm bởi yếu tố nguy cơ sức khỏe, ngoài việc thực
hiện các quy định trên, tùy theo tình hình thực tế, kiểm dịch viên y tế có thể
áp dụng thêm biện pháp khử trùng, tẩy uế để loại bỏ yếu tố nguy cơ sức khỏe.
Thông tư nêu rõ, người tiếp xúc với người nhập cảnh thuộc đối tượng quy
định trên, kiểm dịch viên y tế lập danh sách đầy đủ các thông tin về họ tên,
điện thoại và địa chỉ liên lạc để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định,
đồng thời áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau: 1- Áp dụng các biện pháp dự
phòng; 2- Sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế; 3- Tuyên truyền, tư vấn phòng chống
dịch bệnh.
Đối với người không có hoặc có giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc
áp dụng biện pháp dự phòng nhưng hết hiệu lực, kiểm dịch viên y tế thực hiện
việc tiêm chủng vắc xin, sinh phẩm y tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng phù hợp
với quy định về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Sau khi hoàn thành việc xử lý y tế theo quy định, kiểm dịch viên y tế
cấp giấy chứng nhận tiêm chủng quốc tế hoặc áp dụng biện pháp dự phòng và kết
thúc quy trình kiểm dịch.
|