Nghị
định này quy định về giới hạn độ cao chướng ngại vật hàng không đối với sân bay
quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ
cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo, các trận địa quản lý, bảo vệ
vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không; cảnh báo chướng ngại vật
hàng không; quy hoạch xây dựng sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng
chung, các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện
hàng không; độ cao công trình; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cá
nhân trong việc quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản
lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
Quy hoạch xây dựng, quản lý tĩnh không
sân bay quân sự, dân dụng...
Theo
Nghị định, quy hoạch xây dựng sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng
chung, sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình
nhân tạo, các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện
hàng không phải phù hợp với chiến lược bảo vệ Tổ quốc và các quy định tại Điều
5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Khu
vực xây dựng sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, sân bay
chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo, các
trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không phải
tuân theo quy định của pháp luật về đất đai, bảo vệ công trình quốc phòng, khu
quân sự và quy định về độ cao chướng ngại vật hàng không quy định tại Nghị định
này.
Về
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, Nghị định quy định Thủ tướng Chính phủ sẽ phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống sân bay dùng chung, sân bay dân dụng,
sân bay quân sự.
Còn
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt quy hoạch hệ thống sân bay chuyên dùng, bãi cất
hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo và quy hoạch trận địa quản
lý, bảo vệ vùng trời. Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành quy
hoạch các bề mặt tĩnh không cơ bản của sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân
bay dùng chung, khu vực bay đặc biệt để làm cơ sở cho UBND cấp tỉnh, các cơ
quan, đơn vị khi quy hoạch không gian đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ kỹ thuật
công nghiệp bảo đảm thực hiện đúng về quản lý độ cao công trình theo quy định của
pháp luật.
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân
bay toàn quốc, trừ sân bay chuyên dùng; phê duyệt quy hoạch hệ thống các đài,
trạm vô tuyến điện hàng không.
Chướng ngại vật phải được cảnh báo hàng
không
Nghị
định cũng nêu rõ những chướng ngại vật sau phải được cảnh báo hàng không gồm:
Có độ cao vượt lên khỏi các bề mặt giới hạn chướng ngại vật của sân bay; nằm
trong phạm vi vùng trời lân cận của sân bay, có độ cao từ 45 m trở lên so với mức
cao sân bay; nằm ngoài phạm vi vùng trời phụ cận có độ cao từ 45 m trở lên so với
mặt đất tự nhiên và các chướng ngại vật quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này.
Những
trường hợp được miễn trừ cảnh báo hàng không do Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham
mưu Quân đội nhân dân Việt Nam xem xét, quyết định và nêu trong văn bản chấp
thuận độ cao công trình.
Những công trình, dự án phải được chấp
thuận về quản lý độ cao công trình
Nghị
định cũng quy định những công trình, dự án sau phải được chấp thuận về quản lý
độ cao công trình:
1-
Công trình có độ cao vượt lên khỏi quy hoạch các bề mặt giới hạn chướng ngại vật
của sân bay và những công trình nằm trong vùng phụ cận sân bay có độ cao từ 45
m trở lên so với mức cao sân bay.
2-
Công trình có chiều cao vượt trên khu vực bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng
không đã được công bố hoặc cao từ 45 m trở lên so với mặt đất tự nhiên, nằm
ngoài các khu vực, dự án quy hoạch đô thị, không gian đã được các Bộ, ngành, địa
phương thống nhất với Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam về độ cao
theo quy định tại Nghị định này.
3-
Hệ thống cột treo đèn chiếu sáng ở khu vực tĩnh không đầu các sân bay; tuyến đường
dây tải điện cao thế, cáp treo, các trạm thu, phát sóng vô tuyến và các công
trình điện gió; công trình nằm trong phạm vi ảnh hưởng và tiếp giáp với các khu
vực bố trí trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện
hàng không.
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2016 và Nghị định số
20/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ về quản lý độ cao chướng
ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam hết
hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành./. ML |