Trong giai đoạn hiện nay, từ thực
tiễn yêu cầu quản lý xã hội, từ yêu cầu bức thiết của đổi mới, hội nhập quốc
tế, thực hiện đồng bộ cải cách pháp luật, cải cách tư pháp, Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã đặt ra các mục tiêu của cải cách
hành chính, cụ thể như sau:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực cho sự phát triển đất nước.
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm
giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
- Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở
thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân
chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan
hành chính nhà nước.
- Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con
người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và
trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
Tiếp đó, ngày 03/12/2012 Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 1294/QĐ-BNV
phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, trong đó khẳng
định mục tiêu: Xác định Chỉ số cải cách hành chính (Public Administration
Reform Index - PAR INDEX) để theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan,
công bằng kết quả triển khai cải cách hành chính hàng năm của các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá
trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020.
Năm 2012, Bộ Nội vụ đã trình chính phủ công bố kết quả xác định PAR INDEX năm
2012 tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01/2014. Theo đó, Bộ Tư pháp đứng
đầu bảng xếp hạng với Chỉ số đạt 82.47%.
Ngày 05/9/2014, Bộ Nội vụ đã tổ chức Hội nghị công bố Chỉ số cải cách hành
chính năm 2013 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương. Theo kết quả công bố, Bộ Tư pháp xếp thứ 5 trên tổng
số 19 bộ, cơ quan ngang bộ.
Tại Hội nghị công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2013, Phó Thủ tướng Chính
phủ Nguyễn Xuân Phúc kết luận và chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ và các địa
phương tập trung làm tốt một số công việc cụ thể như sau:
- Cần có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt hơn nữa, triển khai nghiêm túc việc thực
hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy
mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020, nhất là các nhiệm vụ cụ thể của cải cách hành chính, tập trung
tháo gỡ ngay các vướng mắc liên quan đến thủ tục đầu tư, cải thiện môi trường
kinh doanh và các thủ tục khác có liên quan trực tiếp đến người dân. Việc thực
hiện cải cách hành chính cần được quán triệt và xác định là trách nhiệm chính
trị của cán bộ, công chức trước Đảng, trước nhân dân.
- Cần xác định cải cách hành chính là một khâu đột phá, cần nêu bật và nhân
rộng các cách làm khoa học, cần khẳng định vai trò của người đứng đầu cơ quan
hành chính các cấp trong việc nghiêm túc chỉ đạo quyết liệt, quyết tâm, sát sao
để thực hiện tốt các nhiệm vụ cải cách hành chính, trong đó cần ưu tiên việc bố
trí nguồn nhân lực để thực hiện cải cách hành chính cũng như tăng cường việc
kiểm tra, đôn đốc.
Tuy nhiên, trong năm 2014, căn cứ Chỉ số cải cách hành chính cấp Bộ (PAR INDEX
cấp Bộ), qua rà soát việc thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Tư pháp, tính đến ngày
22/9/2014, Bộ Tư pháp có thể tiếp tục bị trừ 8.5 điểm (còn 51.5/60 điểm) ở các
nội dung như sau:
1. Trừ 1/1 điểm đối với việc cập nhật, công bố không đầy đủ hoặc không kịp thời
thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ (Danh mục các văn bản QPPL có
quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền công bố của Bộ Tư pháp nhưng
chưa thực hiện công bố, công bố không đúng thời hạn đã thông báo về các đơn
vị).
2. Trừ 3/3 điểm đối với việc: dưới 20% số cơ quan, đơn vị thuộc bộ, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc bộ xác định cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc
làm, dưới 50% số cơ quan, đơn vị thực hiện đúng cơ cấu công chức, viên chức
được phê duyệt.
3. Trừ 2/2 điểm đối với việc: dưới 50% số cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc bộ thực hiện bố trí công chức theo đúng quy định của vị
trí việc làm, ngạch công chức và bố trí viên chức theo đúng quy định của vị trí
việc làm, chức danh nghề nghiệp.
4. Trừ 1/1 điểm do tỷ lệ cơ quan hành chính thuộc bộ được cấp chứng chỉ ISO
dưới 50%.
5. Đối với tình hình ban hành các kế hoạch công tác liên quan đến PAR INDEX:
- Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014: đã ban hành kèm theo Quyết định số
3198/QĐ-BTP ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2014: Quyết
định số 671/QĐ-BTP ngày 25/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổ
chức triển khai rà soát, lập danh mục đề xuất văn bản quy phạm pháp luật cần
bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với quy định của Hiến pháp
thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tư pháp - trừ 0.25/0.5 điểm.
- Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật do bộ, ngành khác
và địa phương ban hành có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ năm
2014: Quyết định số 671/QĐ-BTP ngày 25/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Kế hoạch tổ chức triển khai rà soát, lập danh mục đề xuất văn bản quy phạm pháp
luật cần bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với quy định của
Hiến pháp thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tư pháp - trừ 0.25/0.5 điểm.
- Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014: Quyết định số
486/QĐ-BTP ngày 03/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật của
người dân tại cơ sở năm 2014 - trừ 0.25/0.5 điểm.
- Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của bộ theo quy định của Chính
phủ năm 2014: Quyết định số 367/QĐ-BTP ngày 17/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp năm 2014 và Quyết
định số 431/QĐ-BTP ngày 25/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kế hoạch
của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 - trừ 0.25/0.5 điểm.
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức năm 2014 của Bộ: Quyết định số
419/QĐ-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành Tư pháp năm 2014 - trừ 0.25/0.5 điểm.
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2014 của Bộ: Quyết định số
734/QĐ-BTP ngày 31/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2014 - trừ 0.25/0.5
điểm.
Trước yêu cầu bức thiết của công các cải cách hành chính, trong thời gian tới,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ cần tiếp tục quan tâm, chỉ đạo sát sao đối với
việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác cải cách hành chính của Bộ.
Thực tế cho thấy, trong thời gian qua, hoạt động cải cách hành chính ở một số
đơn vị thuộc Bộ chưa thực sự quyết liệt, còn bị động; còn một bộ phận cán bộ,
công chức Bộ Tư pháp chưa thực sự ý thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ cải
cách hành chính, chưa quyết liệt đưa cải cách hành chính vào trong quy trình
giải quyết công việc. Do đó, Thủ trưởng các đơn vị cần quan tâm, coi đây là
nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của đơn vị mình.
Đối với các nội dung Bộ Tư pháp bị trừ điểm thì đề nghị Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ trong thời gian tới tiếp tục quan tâm, chỉ đạo việc thực hiện các
nhiệm vụ theo đúng yêu cầu của PAR INDEX, nhất là về thời hạn ban hành các kế
hoạch. Đặc biệt nội dung bị trừ điểm nhiều nhất là liên quan đến việc xây dựng
Đề án vị trí, việc làm của các đơn vị thuộc Bộ (5 điểm), đây là nhiệm vụ do Vụ
Tổ chức cán bộ làm đầu mối chung của Bộ, tuy nhiên việc thực hiện lại liên quan
đến tất cả các đơn vị thuộc Bộ, do đó, đề nghị Lãnh đạo các đơn vị quan tâm,
chỉ đạo quyết liệt hơn để Bộ Tư pháp sớm hoàn thành nhiệm vụ này và gửi báo cáo
Bộ Nội vụ thẩm định trong năm 2014./.
1. Văn Tạo: Mười cuộc cải cách, đổi mới lớn trong lịch sử Việt Nam, Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm, 2012.
Tác
giả: Ths. Nguyễn Xuân Tùng, Phó Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp
|