Trình tự, thủ
tục, quy trình giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 83 Luật Đầu tư công và Nghị định
này.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được quyền yêu cầu các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, khu dân
cư, khu công nghiệp và kế hoạch đầu tư có liên quan trên địa bàn xã theo quy
định của pháp luật; yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời
về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng có quyền yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả
lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư: Quyết định đầu tư;
thông tin về chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế
hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết
và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư;
phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Đối với các
chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử
dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá
nhân cho cấp xã, ngoài các nội dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách
nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và
định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình.
Quyền giám sát
đầu tư của cộng đồng còn thể hiện qua việc kiến nghị các cấp có thẩm quyền đình
chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án trong 2 trường hợp sau: 1- Phát hiện thấy
dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sản xuất, an ninh, văn hoá - xã hội, môi trường sinh sống của cộng
đồng; 2- Chủ đầu tư không thực hiện công khai thông tin về chương trình, dự án
đầu tư theo quy định của pháp luật.
Nghị định có
hiệu lực thi hành từ ngày 20/10/2015.
./. |